Người Lao Động Có Nghĩa Vụ Gì Gdcd 9

Người Lao Động Có Nghĩa Vụ Gì Gdcd 9

Tại điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Tại điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người lao động có được nhận lại làm việc hay không?

Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Theo đó, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người lao động sẽ được nhận lại làm việc nếu hợp đồng còn thời hạn. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc để được nhận lại làm việc.

Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự có được tạm ứng tiền lương hay không?

Tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm ứng tiền lương như sau:

Trước đây, tại khoản 2 Điều 100 Bộ luật Lao động 2012 có quy định như sau:

Theo quy định này, người đi nghĩa vụ quân sự vẫn có thể được tạm ứng lương. Tuy nhiên, đến khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành thì không được tạm ứng tiền lương.

Như vậy, khi người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự theo giấy báo nhập ngũ không thuộc trường hợp được tạm ứng tiền lương.

Nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, tất cả công dân của Việt Nam đang ở trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn hay nghề nghiệp cũng như nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.

Vậy, người lao động tại doanh nghiệp thuộc trường hợp đi nghĩa vụ quân sự có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Để làm rõ, Công ty Luật TNHH XTVN xin giải đáp thắc mắc nêu trên như sau.

1.      Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 30 của Bộ luật lao động năm 2019, một trong những trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là khi “Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ”

Khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ tại địa phương cư trú, người lao động có thể thông báo cho công ty đang làm việc và hai bên sẽ tuân thủ quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp không được phép chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Ngoài ra, theo khoản 2, Điều 30 của Bộ Luật lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được nhận lương và các quyền lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng lao động, trừ khi có thoả thuận khác hoặc quy định khác theo pháp luật.

Điều 31 của Bộ luật lao động 2019 cũng quy định rằng trong vòng 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động quay trở lại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải quay trở lại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải tiếp nhận họ làm việc theo hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định khác của pháp luật.

Dựa trên những quy định này, trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, doanh nghiệp không có nghĩa vụ trả lương và các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động, trừ khi có thoả thuận khác hoặc quy định khác theo pháp luật. Trong vòng 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn, người lao động và công ty phải tuân thủ quy định về việc làm trở lại theo hợp đồng lao động, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định khác của pháp luật.

Bên cạnh đó, nếu trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự mà người lao động không quay trở lại nơi làm việc để làm việc, lúc này người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính đối với hành vi không nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn

Trong trường hợp quân nhân sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về và công ty, doanh nghiệp… không nhận trở lại làm việc thì công ty đó sẽ bị phạt, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 17/01/2022 về việc Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, trong vòng 15 ngày sau khi người lao động hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về và công ty, doanh nghiệp… không nhận trở lại làm việc thì công ty đó sẽ bị phạt, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2020/NĐ-CP và buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.