〈Nội dung〉 Việc làm thêm và Quy định của Cục quản lý xuất nhập cảnh 1. Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú 2. Cách tính thời gian “28 tiếng mỗi tuần” 3. Trong kì nghỉ dài 4. Chuẩn bị cho việc đi làm tại Nhật Tại sao việc làm quá số giờ quy định bị phát hiện? 1. Có thật là “chỉ làm thêm là có thể du học” ? 2. Tại sao việc làm quá số giờ quy định bị phát hiện? 3. Mục đích chính của việc du học là học tập Việc làm thêm và Quy định của Cục quản lý xuất nhập cảnh Chắc hẳn các bạn lưu học sinh đã biết đến chế độ “làm thêm một tuần không quá 28 tiếng” ở Nhật. Tuy nhiên, ngoài thông tin “28 tiếng một tuần” thì còn rất nhiều điểm quan trọng khác nữa. Hàng năm, việc xét duyệt của Cục quản lý xuất nhập cảnh đối với những lưu học sinh xin gia hạn thời gian lưu trú ngày càng khắt khe hơn nên nếu bạn vô tình vi phạm thì mọi chuyện sẽ trở nên khó khăn và vất vả. 【Luật sư Sugita Shohei – (Pháp nhân) Văn phòng luật Global HR Strategy】 1. Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú Khi nhìn vào thẻ ngoại kiều của mình, lưu học sinh sẽ thấy ở mục “Tư cách lưu trú” ghi là “Du học” (留学). Bên cạnh đó, trong cột “Hạn chế lao động hay không” (就労制限の有無) có ghi “Không được phép lao động” (就労不可). Sở dĩ như vậy là vì về nguyên tắc, tư cách lưu trú “Du học” thì không được phép đi làm. Tuy nhiên, nếu bạn đã nhận được Quyết định “Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú” (資格外活動の許可) thì bạn có thể đi làm thêm. Sau khi xin được, mặt sau của thẻ ngoại kiều sẽ được ghi thêm dòng chữ “Cho phép: Về nguyên tắc, được làm việc dưới 28 tiếng một tuần, trừ các hoạt động dịch vụ tình dục v.v.” (許可:原則週28時間以内・風俗営業等の従事を除く). Bạn cần lưu ý là bạn không được phép làm các công việc tại cửa hàng trò chơi Pachinko hay dịch vụ tình dục. Điểm lưu ý về các hợp đồng cá nhân Có trường hợp cần phải có Quyết định “Cho phép cá biệt” (個別許可) chứ không chỉ là Quyết định “Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú” (資格外活動の許可) như thông thường. Đây là trường hợp người lao động thực hiện công việc một mình hoặc công việc khó có thể xác nhận thời gian làm việc. Ví dụ, trong trường hợp làm các công việc kí hợp đồng cá nhân để biên dịch, phiên dịch, gia sư, công việc giao hàng v.v. để tránh gặp trở ngại khi xin gia hạn, bạn nhất định phải xin Cục quản lý xuất nhập cảnh tư vấn nhé. 2.Cách tính thời gian “28 tiếng mỗi tuần” Cách tính thời gian “28 tiếng mỗi tuần” mà không phải ai cũng biết Về nguyên tắc, lưu học sinh có thể làm thêm dưới 28 tiếng mỗi tuần nhưng “cách tính thời gian 28 tiếng” này cũng có những điểm cần chú ý. Đó là: “Dù bắt đầu tính từ thứ mấy trong tuần thì tổng thời gian làm thêm cũng phải nằm trong giới hạn tối đa 28 tiếng một tuần. Chúng ta hãy cùng xem bảng tính bên dưới nhé. Trong ví dụ dưới đây, tuần thứ nhất và tuần thứ hai, số giờ làm mỗi tuần đều nằm trong giới hạn 28 giờ một tuần. Tuy nhiên, nếu cộng thời gian làm việc trong 1 tuần, tính từ thứ Sáu tuần thứ nhất đến thứ Năm tuần thứ hai (phần ghi chữ đỏ) thì tổng thời gian làm việc sẽ thành 48 giờ. Trường hợp này là vi phạm quy định! Thứ Hai Thứ Ba Thứ Tư Thứ Năm Thứ Sáu Thứ Bảy Chủ Nhật Tuần thứ 1 0 giờ 4 giờ 4 giờ 0 giờ 4 giờ 8 giờ 8 giờ Tuần thứ 2 8 giờ 8 giờ 8 giờ 4 giờ 0 giờ 0 giờ 0 giờ 3. Trong kì nghỉ dài Kì nghỉ dài Theo quy định của nhà trường, trong thời gian được nghỉ dài, sinh viên có thể làm thêm mỗi ngày tối đa là 8 tiếng đồng hồ. Tuy nhiên, nếu nhà trường cho nghỉ tạm thời vì ảnh hưởng của các bệnh truyền nhiễm, thiên tai thì đây không phải là kì nghỉ dài chính thức, vì vậy quy định về thời gian làm thêm sẽ không phải là “8 tiếng 1 ngày" mà vẫn chỉ là “28 tiếng một tuần”. Các bạn hãy chú ý nhé! Sau khi tốt nghiệp không được phép làm thêm Có nhiều trường hợp lưu học sinh đã tốt nghiệp nhưng tư cách lưu trú “Du học” vẫn còn. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ khi tốt nghiệp cho đến khi về nước, lưu học sinh không được phép làm thêm. Công việc làm thêm của lưu học sinh chỉ được chấp nhận trong thời gian lưu học sinh vẫn thuộc quản lý của nhà trường. 4. Chuẩn bị cho việc đi làm tại Nhật Nếu lưu học sinh có nguyện vọng làm việc tại Nhật sau khi tốt nghiệp thì có thêm một số điểm cần chú ý về việc đi làm thêm. Ví dụ, khi chuyển tư cách lưu trú sang “Kỹ năng đặc định”, bạn phải nộp cho Cục quản lý xuất nhập cảnh các giấy tờ chứng minh việc đã nộp: ① Thuế quốc gia (国税kokuzei) ② Thuế địa phương (地方税chihozei) ③ Bảo hiểm y tế quốc dân (国民健康保険kokumin kenko hoken) ④ Bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金保険kokumin nenkin hoken). Cụ thể hơn, các giấy tờ phải nộp bao gồm giấy chứng nhận nộp thuế (課税証明書) hay giấy khấu trừ thuế tại nguồn (源泉徴収票)… do chính quyền địa phương hoặc nơi làm việc cấp. Để nộp được đầy đủ các giấy tờ này thì bạn cần chú ý những điểm sau đây. Kê khai thuế Nếu đồng thời làm thêm tại nhiều nơi cùng lúc thì từ tháng 2 đến tháng 4 năm tiếp theo, các bạn nhớ hãy kê khai thuế ở Cục thuế địa phương. Khi đó, bạn sẽ được nhận “Bản sao tờ khai thuế” (確定申告書の写し), hãy giữ giấy tờ này cẩn thận. Nếu không biết cách kê khai thuế, bạn có thể mang toàn bộ bảng lương trong 1 năm (từ tháng 1 – tháng12) đến Cục thuế và trao đổi với nhân viên tư vấn. Lưu giữ Giấy khấu trừ thuế tại nguồn Khi thay đổi tư cách lưu trú, bạn sẽ được yêu cầu nộp cả Giấy khấu trừ thuế tại nguồn (源泉徴収票). Bạn sẽ được nơi làm thêm cấp cho mỗi năm 1 lần nên đừng vứt đi, hãy giữ gìn nó cẩn thận! Giấy khấu trừ thuế tại nguồn (源泉徴収票) Lương hưu quốc dân Tất cả những người trên 20 tuổi đang sống tại Nhật Bản, bao gồm cả lưu học sinh đều cần tham gia “Lương hưu quốc dân” (kokumin nenkin). Lưu học sinh có thể được hoãn nộp bảo hiểm lương hưu quốc dân theo chế độ đặc biệt áp dụng cho học sinh. Tuy nhiên, nếu bạn không làm thủ tục này thì sẽ bị coi là “chưa nộp” và có thể sẽ gặp bất lợi khi xin gia hạn hoặc chuyển tư cách lưu trú. Tất cả lưu học sinh có nguyện vọng làm việc ở Nhật đều nhất thiết phải thực hiện thủ tục xin hoãn nộp bảo hiểm lương hưu theo chế độ đặc biệt dành cho học sinh. Hãy trao đổi với trường của bạn hoặc văn phòng lương hưu gần nhất để biết cách thực hiện thủ tục này. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Chế độ đặc biệt dành cho học sinh về tiền bảo hiểm lương hưu quốc dân (Cơ quan Lương hưu Nhật Bản) Tại sao việc làm quá số giờ quy định bị phát hiện? Tại Nhật Bản, có thể trang trải cuộc sống du học chỉ với tiền lương làm thêm không, có thật sự là Cục quản lý xuất nhập cảnh đã siết chặt quản lý về vấn đề làm quá số giờ quy định không? Ban biên tập của KOKORO sẽ giải thích kĩ hơn về các thông tin mới nhất. 1. Có thật là “chỉ làm thêm là có thể du học” ? Sẽ rất khó khăn nếu chỉ sống bằng việc làm thêm Một số công ty tư vấn du học đã giải thích rằng “chỉ cần đi làm thêm ở Nhật là có thể du học được”. Thế nhưng, nếu so sánh “các khoản chi tiêu trong 1 tháng” và “thu nhập trung bình do làm thêm” của lưu học sinh thì bạn sẽ thấy các khoản chi tiêu vượt quá khoản thu nhập do làm thêm. Hãy xem bảng dưới đây. ◆Các khoản chi tiêu trong 1 tháng và thu nhập trung bình từ làm thêm của du học sinh (Yên) A.Chi phí B.Thu nhập ước tính từ baito Mức chênh lệch B-A Các tỉnh có nhiều du học sinh Lương tối thiểu bình quân Hokkaido 135,000 105,600 -29,400 Hokkaido ¥960 Tohoku 140,000 100,650 -39,350 Miyagi, Fukushima ¥915 Kanto 172,000 119,130 -52,870 Kanagawa, Chiba ¥1,083 Tokyo 179,000 122,430 -56,570 Tokyo ¥1,113 Chubu 141,000 111,430 -29,570 Aichi, Shizuoka ¥1,013 Kinki 154,000 114,950 -39,050 Osaka, Kyoto ¥1,045 Chugoku 140,000 105,270 -34,730 Hiroshima, Okayama ¥957 Shikoku 118,000 100,210 -17,790 Kagawa, Tokushima ¥911 Kyushu 128,000 101,970 -26,030 Fukuoka, Oita ¥927 ※ Lương tối thiểu các vùng (bình quân) = (Lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh nhất x 2 + lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh thứ nhì)÷3 ※ Thu nhập ước tính từ baito = lương tối thiểu (bình quân) x 110 tiếng A là khoản chi tiêu trung bình trong 1 tháng của lưu học sinh do JASSO điều tra. B là khoản thu nhập trung bình có được khi giả sử làm thêm 110 tiếng 1 tháng do ban biên tập của KOKORO tính toán. Nếu so sánh A và B, bạn sẽ hiểu ra rằng mỗi tháng lưu học sinh sẽ bị thiếu hụt 18,000 yên ~ 57,000 yên (Chênh lệch: B – A). ※ 100 yên = 17,030 VND (Thời điểm 23/12/2023) Cố gắng trang trải cuộc sống thông qua sự hỗ trợ của bố mẹ hay các khoản vay ngân hàng v.v. Như đã nói ở trên, nếu lưu học sinh trang trải tiền học và tiền sinh hoạt chỉ bằng lương làm thêm thì thật là khó khăn.
〈Nội dung〉 Việc làm thêm và Quy định của Cục quản lý xuất nhập cảnh 1. Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú 2. Cách tính thời gian “28 tiếng mỗi tuần” 3. Trong kì nghỉ dài 4. Chuẩn bị cho việc đi làm tại Nhật Tại sao việc làm quá số giờ quy định bị phát hiện? 1. Có thật là “chỉ làm thêm là có thể du học” ? 2. Tại sao việc làm quá số giờ quy định bị phát hiện? 3. Mục đích chính của việc du học là học tập Việc làm thêm và Quy định của Cục quản lý xuất nhập cảnh Chắc hẳn các bạn lưu học sinh đã biết đến chế độ “làm thêm một tuần không quá 28 tiếng” ở Nhật. Tuy nhiên, ngoài thông tin “28 tiếng một tuần” thì còn rất nhiều điểm quan trọng khác nữa. Hàng năm, việc xét duyệt của Cục quản lý xuất nhập cảnh đối với những lưu học sinh xin gia hạn thời gian lưu trú ngày càng khắt khe hơn nên nếu bạn vô tình vi phạm thì mọi chuyện sẽ trở nên khó khăn và vất vả. 【Luật sư Sugita Shohei – (Pháp nhân) Văn phòng luật Global HR Strategy】 1. Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú Khi nhìn vào thẻ ngoại kiều của mình, lưu học sinh sẽ thấy ở mục “Tư cách lưu trú” ghi là “Du học” (留学). Bên cạnh đó, trong cột “Hạn chế lao động hay không” (就労制限の有無) có ghi “Không được phép lao động” (就労不可). Sở dĩ như vậy là vì về nguyên tắc, tư cách lưu trú “Du học” thì không được phép đi làm. Tuy nhiên, nếu bạn đã nhận được Quyết định “Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú” (資格外活動の許可) thì bạn có thể đi làm thêm. Sau khi xin được, mặt sau của thẻ ngoại kiều sẽ được ghi thêm dòng chữ “Cho phép: Về nguyên tắc, được làm việc dưới 28 tiếng một tuần, trừ các hoạt động dịch vụ tình dục v.v.” (許可:原則週28時間以内・風俗営業等の従事を除く). Bạn cần lưu ý là bạn không được phép làm các công việc tại cửa hàng trò chơi Pachinko hay dịch vụ tình dục. Điểm lưu ý về các hợp đồng cá nhân Có trường hợp cần phải có Quyết định “Cho phép cá biệt” (個別許可) chứ không chỉ là Quyết định “Cho phép hoạt động ngoài mục đích lưu trú” (資格外活動の許可) như thông thường. Đây là trường hợp người lao động thực hiện công việc một mình hoặc công việc khó có thể xác nhận thời gian làm việc. Ví dụ, trong trường hợp làm các công việc kí hợp đồng cá nhân để biên dịch, phiên dịch, gia sư, công việc giao hàng v.v. để tránh gặp trở ngại khi xin gia hạn, bạn nhất định phải xin Cục quản lý xuất nhập cảnh tư vấn nhé. 2.Cách tính thời gian “28 tiếng mỗi tuần” Cách tính thời gian “28 tiếng mỗi tuần” mà không phải ai cũng biết Về nguyên tắc, lưu học sinh có thể làm thêm dưới 28 tiếng mỗi tuần nhưng “cách tính thời gian 28 tiếng” này cũng có những điểm cần chú ý. Đó là: “Dù bắt đầu tính từ thứ mấy trong tuần thì tổng thời gian làm thêm cũng phải nằm trong giới hạn tối đa 28 tiếng một tuần. Chúng ta hãy cùng xem bảng tính bên dưới nhé. Trong ví dụ dưới đây, tuần thứ nhất và tuần thứ hai, số giờ làm mỗi tuần đều nằm trong giới hạn 28 giờ một tuần. Tuy nhiên, nếu cộng thời gian làm việc trong 1 tuần, tính từ thứ Sáu tuần thứ nhất đến thứ Năm tuần thứ hai (phần ghi chữ đỏ) thì tổng thời gian làm việc sẽ thành 48 giờ. Trường hợp này là vi phạm quy định! Thứ Hai Thứ Ba Thứ Tư Thứ Năm Thứ Sáu Thứ Bảy Chủ Nhật Tuần thứ 1 0 giờ 4 giờ 4 giờ 0 giờ 4 giờ 8 giờ 8 giờ Tuần thứ 2 8 giờ 8 giờ 8 giờ 4 giờ 0 giờ 0 giờ 0 giờ 3. Trong kì nghỉ dài Kì nghỉ dài Theo quy định của nhà trường, trong thời gian được nghỉ dài, sinh viên có thể làm thêm mỗi ngày tối đa là 8 tiếng đồng hồ. Tuy nhiên, nếu nhà trường cho nghỉ tạm thời vì ảnh hưởng của các bệnh truyền nhiễm, thiên tai thì đây không phải là kì nghỉ dài chính thức, vì vậy quy định về thời gian làm thêm sẽ không phải là “8 tiếng 1 ngày" mà vẫn chỉ là “28 tiếng một tuần”. Các bạn hãy chú ý nhé! Sau khi tốt nghiệp không được phép làm thêm Có nhiều trường hợp lưu học sinh đã tốt nghiệp nhưng tư cách lưu trú “Du học” vẫn còn. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ khi tốt nghiệp cho đến khi về nước, lưu học sinh không được phép làm thêm. Công việc làm thêm của lưu học sinh chỉ được chấp nhận trong thời gian lưu học sinh vẫn thuộc quản lý của nhà trường. 4. Chuẩn bị cho việc đi làm tại Nhật Nếu lưu học sinh có nguyện vọng làm việc tại Nhật sau khi tốt nghiệp thì có thêm một số điểm cần chú ý về việc đi làm thêm. Ví dụ, khi chuyển tư cách lưu trú sang “Kỹ năng đặc định”, bạn phải nộp cho Cục quản lý xuất nhập cảnh các giấy tờ chứng minh việc đã nộp: ① Thuế quốc gia (国税kokuzei) ② Thuế địa phương (地方税chihozei) ③ Bảo hiểm y tế quốc dân (国民健康保険kokumin kenko hoken) ④ Bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金保険kokumin nenkin hoken). Cụ thể hơn, các giấy tờ phải nộp bao gồm giấy chứng nhận nộp thuế (課税証明書) hay giấy khấu trừ thuế tại nguồn (源泉徴収票)… do chính quyền địa phương hoặc nơi làm việc cấp. Để nộp được đầy đủ các giấy tờ này thì bạn cần chú ý những điểm sau đây. Kê khai thuế Nếu đồng thời làm thêm tại nhiều nơi cùng lúc thì từ tháng 2 đến tháng 4 năm tiếp theo, các bạn nhớ hãy kê khai thuế ở Cục thuế địa phương. Khi đó, bạn sẽ được nhận “Bản sao tờ khai thuế” (確定申告書の写し), hãy giữ giấy tờ này cẩn thận. Nếu không biết cách kê khai thuế, bạn có thể mang toàn bộ bảng lương trong 1 năm (từ tháng 1 – tháng12) đến Cục thuế và trao đổi với nhân viên tư vấn. Lưu giữ Giấy khấu trừ thuế tại nguồn Khi thay đổi tư cách lưu trú, bạn sẽ được yêu cầu nộp cả Giấy khấu trừ thuế tại nguồn (源泉徴収票). Bạn sẽ được nơi làm thêm cấp cho mỗi năm 1 lần nên đừng vứt đi, hãy giữ gìn nó cẩn thận! Giấy khấu trừ thuế tại nguồn (源泉徴収票) Lương hưu quốc dân Tất cả những người trên 20 tuổi đang sống tại Nhật Bản, bao gồm cả lưu học sinh đều cần tham gia “Lương hưu quốc dân” (kokumin nenkin). Lưu học sinh có thể được hoãn nộp bảo hiểm lương hưu quốc dân theo chế độ đặc biệt áp dụng cho học sinh. Tuy nhiên, nếu bạn không làm thủ tục này thì sẽ bị coi là “chưa nộp” và có thể sẽ gặp bất lợi khi xin gia hạn hoặc chuyển tư cách lưu trú. Tất cả lưu học sinh có nguyện vọng làm việc ở Nhật đều nhất thiết phải thực hiện thủ tục xin hoãn nộp bảo hiểm lương hưu theo chế độ đặc biệt dành cho học sinh. Hãy trao đổi với trường của bạn hoặc văn phòng lương hưu gần nhất để biết cách thực hiện thủ tục này. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Chế độ đặc biệt dành cho học sinh về tiền bảo hiểm lương hưu quốc dân (Cơ quan Lương hưu Nhật Bản) Tại sao việc làm quá số giờ quy định bị phát hiện? Tại Nhật Bản, có thể trang trải cuộc sống du học chỉ với tiền lương làm thêm không, có thật sự là Cục quản lý xuất nhập cảnh đã siết chặt quản lý về vấn đề làm quá số giờ quy định không? Ban biên tập của KOKORO sẽ giải thích kĩ hơn về các thông tin mới nhất. 1. Có thật là “chỉ làm thêm là có thể du học” ? Sẽ rất khó khăn nếu chỉ sống bằng việc làm thêm Một số công ty tư vấn du học đã giải thích rằng “chỉ cần đi làm thêm ở Nhật là có thể du học được”. Thế nhưng, nếu so sánh “các khoản chi tiêu trong 1 tháng” và “thu nhập trung bình do làm thêm” của lưu học sinh thì bạn sẽ thấy các khoản chi tiêu vượt quá khoản thu nhập do làm thêm. Hãy xem bảng dưới đây. ◆Các khoản chi tiêu trong 1 tháng và thu nhập trung bình từ làm thêm của du học sinh (Yên) A.Chi phí B.Thu nhập ước tính từ baito Mức chênh lệch B-A Các tỉnh có nhiều du học sinh Lương tối thiểu bình quân Hokkaido 135,000 105,600 -29,400 Hokkaido ¥960 Tohoku 140,000 100,650 -39,350 Miyagi, Fukushima ¥915 Kanto 172,000 119,130 -52,870 Kanagawa, Chiba ¥1,083 Tokyo 179,000 122,430 -56,570 Tokyo ¥1,113 Chubu 141,000 111,430 -29,570 Aichi, Shizuoka ¥1,013 Kinki 154,000 114,950 -39,050 Osaka, Kyoto ¥1,045 Chugoku 140,000 105,270 -34,730 Hiroshima, Okayama ¥957 Shikoku 118,000 100,210 -17,790 Kagawa, Tokushima ¥911 Kyushu 128,000 101,970 -26,030 Fukuoka, Oita ¥927 ※ Lương tối thiểu các vùng (bình quân) = (Lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh nhất x 2 + lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh thứ nhì)÷3 ※ Thu nhập ước tính từ baito = lương tối thiểu (bình quân) x 110 tiếng A là khoản chi tiêu trung bình trong 1 tháng của lưu học sinh do JASSO điều tra. B là khoản thu nhập trung bình có được khi giả sử làm thêm 110 tiếng 1 tháng do ban biên tập của KOKORO tính toán. Nếu so sánh A và B, bạn sẽ hiểu ra rằng mỗi tháng lưu học sinh sẽ bị thiếu hụt 18,000 yên ~ 57,000 yên (Chênh lệch: B – A). ※ 100 yên = 17,030 VND (Thời điểm 23/12/2023) Cố gắng trang trải cuộc sống thông qua sự hỗ trợ của bố mẹ hay các khoản vay ngân hàng v.v. Như đã nói ở trên, nếu lưu học sinh trang trải tiền học và tiền sinh hoạt chỉ bằng lương làm thêm thì thật là khó khăn.
Thời gian học kéo dài trong 2 năm. Sau khi hoàn thành chương trình, học viên sẽ đạt được trình độ tiếng Nhật tương đương JLPT N2 trở lên. Họ sẽ có đủ kiến thức cần thiết để tham dự kỳ thi EJU (Examination for Japanese University Admission) để tiếp tục học tập ở cấp đại học hoặc cao học tại Nhật Bản.
Chương trình tuyển sinh mỗi năm sẽ tăng cường đội ngũ học viên lên đến 120 bạn.
Kỳ tuyển sinh được tổ chức vào tháng 4 hàng năm.
Để chuẩn bị cho kỳ thi EJU, có các lớp luyện thi được tổ chức:
– Thời gian tổ chức sự kiện bên trên có thể thay đổi theo thời gian – Ngoài các sự kiện này, sinh viên còn có thể tham gia các lễ hội, sự kiện của địa phương, trường hoặc lớp khác.