Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định.
Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định.
Có nhiều phương pháp để xác định trị giá tính thuế nhập khẩu, tùy vào loại hàng hóa và các yếu tố cụ thể liên quan đến giao dịch nhập khẩu. Dưới đây là một số phương pháp chủ yếu:
Nếu cơ quan hải quan phát hiện sai sót trong việc khai báo trị giá tính thuế, doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh lại tờ khai và nộp đủ thuế còn thiếu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể bị phạt hành chính tùy vào mức độ sai sót.
Thời điểm tính thuế nhập khẩu được quy định là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, theo Điều 8 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký tờ khai hải quan, đây là lúc chính thức xác định trị giá tính thuế và thuế nhập khẩu phải nộp.
Đặc biệt, trong một số trường hợp, nếu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc được miễn thuế, hoặc nếu áp dụng thuế suất khác, thời điểm tính thuế có thể thay đổi. Trong những trường hợp này, cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào các thay đổi trong tờ khai hải quan mới để tính toán lại thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:
Theo đó tại khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014, có quy định như sau:
Như vậy, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
Trị giá tính thuế xuất khẩu là gì? (Hình từ Internet)
Trong một số trường hợp, trị giá tính thuế nhập khẩu có thể được điều chỉnh hoặc áp dụng ngoại lệ. Các trường hợp này bao gồm:
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Như vậy, trị giá tính thuế là một trong những căn cứ để xác định thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Như vậy, thời hạn nộp thuế nhập khẩu là trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định Luật Hải quan 2014.
Tuy nhiên, nếu người nộp thuế nhập khẩu được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định thì có thể thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Để khai báo trị giá tính thuế nhập khẩu đúng quy định, các doanh nghiệp cần tuân thủ quy trình khai báo tờ khai hải quan và cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến trị giá hàng hóa nhập khẩu, bao gồm hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, phí cảng, v.v. Việc khai báo chính xác trị giá tính thuế giúp giảm thiểu rủi ro bị xử phạt hoặc yêu cầu điều chỉnh trị giá sau này.
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Như vậy, số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Trị giá tính thuế nhập khẩu bao gồm nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là giá trị hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, giá trị hợp đồng này cần được điều chỉnh để tính đến các yếu tố liên quan đến việc vận chuyển và các chi phí khác, như sau:
Trị giá tính thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến mức thuế mà doanh nghiệp hoặc cá nhân phải nộp. Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có thể thay đổi tùy theo các yếu tố như sau:
Có, các chi phí vận chuyển và bảo hiểm sẽ được tính vào trị giá tính thuế nhập khẩu nếu chúng phát sinh trong quá trình nhập khẩu hàng hóa.
Bài viết trên ACC Đồng Nai cung cấp cái nhìn chi tiết về trị giá tính thuế nhập khẩu, các yếu tố ảnh hưởng đến trị giá này, các phương pháp xác định và những lưu ý quan trọng khi khai báo trị giá tính thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Căn cứ Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Như vậy, trị giá tính thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014.
Trị giá tính thuế nhập khẩu là gì? (Hình từ Internet)
Trị giá tính thuế nhập khẩu là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế xuất nhập khẩu, giúp xác định số thuế mà các doanh nghiệp hoặc cá nhân phải nộp khi nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Đây là căn cứ để cơ quan hải quan tính toán và thu thuế, đồng thời giúp đảm bảo công bằng trong việc áp dụng các mức thuế cho từng loại hàng hóa.
Theo Điều 8 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định là trị giá hải quan của hàng hóa. Cụ thể, trị giá hải quan là giá trị thực tế của hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu, được khai báo trên tờ khai hải quan và được cơ quan hải quan xác minh.
Để xác định trị giá hải quan, cần có đầy đủ thông tin về giá trị giao dịch của hàng hóa, bao gồm giá mua bán của hàng hóa và các chi phí phát sinh liên quan như phí vận chuyển, bảo hiểm, kho bãi, chi phí xếp dỡ, v.v. Việc xác định trị giá này đảm bảo rằng thuế nhập khẩu được tính toán chính xác và công bằng.
Trị giá tính thuế nhập khẩu có thể thay đổi nếu có sai sót trong khai báo hoặc nếu có các điều chỉnh từ cơ quan hải quan. Doanh nghiệp cần làm thủ tục điều chỉnh kịp thời nếu có thay đổi về trị giá.